Tổng kết phần văn (tiếp theo)

5/5 - (1 vote)

Bài 3 ( trang 145 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

   So với văn nghị luận hiện đại, văn nghị luận trung đại có những sự khác biệt:

   – Từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ, những hình ảnh có tính ước lệ, câu văn được viết theo lối biền ngẫu, sóng đôi nhịp nhàng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố. Viết bằng chữ Hán, thường được chia ra theo chức năng và mục đích sử dụng, thường gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại.

   – Nghị luận trung đại thể hiện rõ thế giới quan con người trung đại: tư tưởng “mệnh trời”, đạo “thần chú”, lí tưởng nhân nghĩa…

   Ngược lại với những đặc điểm trên, văn nghị luận hiện đại thường có lối viết giản dị, câu văn gần với đời sống hằng ngày. –

Bài 4 ( trang 145 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  Một số đặc điểm

  – Có lí: Có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ.

  – Có tình: Thể hiện được cảm xúc của người viết.

   + Yếu tố biểu cảm được đưa vào văn nghị luận với mục đích bộc lộ tình cảm một cách kín đáo thông qua hệ thống lập luận.

   + Người viết phải thể hiện được niềm tin, thái độ (khẳng định, phê phán) hay một khát vọng mạnh mẽ đối với những vấn đề được đề cập tới.

  – Chứng cứ: Đưa ra được những sự thật hiển nhiên, xác đáng để khẳng định luận điểm.

   Phân tích văn bản Chiếu dời đô dưới góc nhìn thể loại:

  – Có lí:

   + Luận điểm 1 : Sự cần thiết, lý do phải dời đô.

   + Luận điểm 2: Thành Đại La xứng đáng là kinh đô của Đại Việt.

  – Có tình: Sự tin tưởng chắc chắn rằng thành Đại La là mảnh đất thích hợp dựng nghiệp lớn.

   + Vua Lý Công Uẩn xót thương cho vận nước, dân chúng bị hao tổn khi triều Đinh Lê vẫn còn đóng đô ở Hoa Lư.

  – Có chứng cứ:

   + Viện dẫn các triều đại Trung Quốc đã từng có những cuộc dời chuyển kinh đô thuận theo ý trời, lòng dân.

   + Vùng kinh đô Hoa Lư không còn thích hợp khiến cho vận mệnh ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi được.

   + Chỉ ra lợi thế của thành Đại La trong việc lựa chọn làm kinh đô.

Bài 5 (trang 144 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  So sánh sự giống nhau và khác nhau về mặt nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của ba tác phẩm:

   + Giống nhau: Đều mang tinh thần yêu nước sâu sắc, thái độ thẳng thắn, dứt khoát của người viết được thể hiện qua những câu văn hùng tráng.

   + Khác nhau: Chiếu dời đô: Thể hiện được ý chí, tinh thần độc lập tự cường của dân tộc, khát vọng phát triển của dân tộc đang lớn mạnh.

   Hịch tướng sĩ: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng lũ giặc bạo tàn.

   Nước Đại Việt ta: Ý thức được sâu sắc, tự hào về đất nước độc lập, có chủ quyền.

Câu 6 (trang 144 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :

   Văn bản Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Việt Nam:

   + Bài cáo khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là nước độc lập, có chủ quyền, đây là sự thật hiển nhiên.

   + So với bài thơ Sông núi nước Nam, bài Nước Đại Việt ta được phát triển toàn diện và sâu sắc hơn. Bởi có thêm những yếu tố như nền văn hiến lâu đời, tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng…

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) (siêu ngắn)

Câu 3 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25, 26:

– Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

– Văn bản nghị luận trung đại: Nội dung nói về những vấn đề lớn lao của đất nước; ngôn từ trau chuốt, dùng các thể loại văn cổ như văn biền ngẫu, dùng các điển tích điển cố…

– Văn bản nghị luận hiện đại: Nội dung đa dạng từ các vấn đề của đất nước đến nội dung thế sự, đời sông; câu từ phóng khoáng, ngắn gọn, súc tích…

Câu 4 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Các văn bản nghị luận trung đại (trong các bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao:

– Có lí: luận điểm rõ ràng, lập luận xác đáng, chặt chẽ

– Có tình: có cảm xúc, tính truyền cảm

– Có chứng cứ: Dẫn chứng thuyết phục, xác đáng

Câu 5 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

– Giống nhau:

 + Nội dung: Đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước thiết tha, thể hiện ý chí tự cường, tự chủ của dân tộc.

– Khác nhau:

 + Nội dung: “Chiếu dời đô” là bài chiếu bày tỏ nguyện vọng dời đô về Đại La; “Hịch tướng sĩ” là bài hịch kêu gọi tướng sĩ chống giặc cứu nước, “Nước Đại Việt ta” là lời khẳng định chủ quyền của dân tộc

 + Hình thức thể loại: “Chiếu dời đô” là một bài chiếu; “Hịch tướng sĩ” là một bài hịch ; còn “Nước Đại Việt ta” được viết theo thể loại cáo

Câu 6 (trang 144 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

– Có thể coi “Bình Ngô đại cáo” là một bản tuyên ngôn độc lập qua đoạn trích này, vì đoạn trích đã khẳng định, đất nước ta có:

 + Nền văn hiến từ lâu đời

 + Chủ quyền lãnh thổ phân chia rõ ràng.

 + Phong tục tập quán giàu bản sắc

 + Lịch sử hình thành và phát triển riêng

 + Có triều đại riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc

– Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở baì Nam Quốc Sơn Hà:

 + Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó : “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.

 + Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố : lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung : văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) (ngắn nhất)

Câu 3: Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25, 26, có thể thấy:

   + Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

   + Văn nghị luận trung đại (các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25) so với văn nghị luận hiện đại (văn bản bài 26 và các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7) có những nét khác biệt: các văn bản nghị luận trung đại (trong bài 22, 23, 24, 25) thể hiện văn phong cổ, từ ngữ cổ, nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng. Văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại (tư tưởng “thiên mệnh” trong bài Chiếu dời đô, đạo “thần chủ” trong bài Hịch tướng sĩ, lí tưởng nhân nghĩa trong bài Nước Đại Việt ta, tâm lí sùng cổ).

   + Văn nghị luận hiện đại diễn đạt giản dị hơn, câu văn gần với đời thường.

Câu 4: Các văn bản nghị luận trung đại (trong các bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao:

   + Có lí: có luận điểm xác đáng, luận cứ chặt chẽ.

   + Có tình: có cảm xúc.

   + Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.

Câu 5: Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

– Giống nhau: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường. Tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua văn bản.

– Khác nhau:

   + Chiếu dời đô: Thể hiện ý chí tự cường của một dân tộc đang lớn mạnh.

   + Hịch tướng sí: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng lũ giặc bạo tàn.

   + Nước Đại Việt ta: Ý thức sâu sắc, đầy tự hào về đất nước độc lập, có chủ quyền.

Câu 6:

(Chính là câu 3 trong bài soạn “Nước Đại Việt ta”)

Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:

  • Nền văn hiến lâu đời
  • Cương vực lãnh thổ
  • Phong tục tập quán
  • Lịch sử riêng
  • Chế độ riêng.

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) (cực ngắn)

Câu 3 :

Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25, 26, có thể thấy:

+ Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

* Nghị luận trung đại:

– Phân chia thành các thể văn rất rạch ròi, có chức năng riêng (chiếu, hịch, cáo, tấu,…), có quy tắc riêng.

– Văn phong cổ: dùng nhiều điển tích, điển cố; hình ảnh ước lệ; câu văn biền ngẫu.

– Mang đậm dấu ấn thế giới quan con người trung đại: tư tưởng “thiên mệnh”, đạo “thần chủ”, lí tưởng nhân nghĩa, tâm lí sùng cổ,…

* Nghị luận hiện đại: viết giản dị; câu văn gần lời nói thường, gần đời sống hơn.

Câu 4 :

Các Văn bản nghị luận này đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ nên có sức thuyết phục cao.

– Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ

– Có tình: thể hiện cảm xúc của người viết.

– Có chứng cứ: đưa ra những sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.

Câu 5 :

Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

1- Giống: Tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc, ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc.

2- Khác:

a- Chiếu dời đô: (Chiếu) ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

b- Hịch tướng sĩ : (Hịch)tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.

c- Nước Đại Việt ta: ( Cáo)Ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập.

d- Bàn luận về phép học: (tấu) Có sự cải tổ trong việc học → có nhiều nhân tài → đất nước hưng thịnh.

e- Thuế máu: (phóng sự) lòng căm thù sâu sắc, mãnh liệt đối với chủ nghĩa thực dân Pháp.

Câu 6 :

(Chính là câu 3 trong bài soạn “Nước Đại Việt ta”)

Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:

Nền văn hiến lâu đời

Cương vực lãnh thổ

Phong tục tập quán

Lịch sử riêng

Chế độ riêng.

Giải bài tập sách giáo khoa Ngữ văn 8 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*