Viết đoạn văn trình bày luận điểm

5/5 - (1 vote)

Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm (siêu ngắn)

I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận

Câu 1 (trang 79 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi

a. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

– Câu chủ đề được đặt ở cuối đoạn

– Đoạn văn được viết theo kiểu quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của toàn đoạn

b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

– Câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn

– Đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, nêu khái quát ý của toàn đoạn.

Câu 2 (trang 79 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

a. Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sức thuyết phục cho bài văn.

– Luận điểm trong bài văn trên: ” Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới phát hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”.

– Cách lập luận trong đoạn văn trên: Sử dụng phép tương phản, tạo bất ngờ

b. Cách lập luận trong đoạn văn đã làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác và có sức thuyết phục mạnh mẽ.

c. Việc sắp xếp ý trong đoạn văn vừa dẫn: hợp lý và chặt chẽ. Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay ra với mẹ con chị Dậu lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ… thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì đoạn văn không đúng trình tự trước sau của sự việc, không làm bật được bản chất “chó đểu” của giai cấp nó.

d. Trong đoạn văn, những cụm từ “chuyện chó con”, “giọng chó má”, “thằng nhà giàu rước chó vào nhà”… được xếp cạnh nhau làm cho sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ, hấp dẫn. Vì đều hướng đến đối tượng tên địa chủ, hướng tới mục đích làm rõ bản chất thú vật của hắn.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 81 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

– Luận điểm: Cần phải tránh lối viết lan man, dài dòng.

– Luận điểm b: Nhà văn Nguyên Hồng thích truyền nghề cho các bạn trẻ.

Câu 2 (trang 82 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

– Luận điểm: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.

– Luận cứ:

 + Ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương

 + Thơ Tế Hanh đưa vào một thế giới rất gần gũi…trao cho cảnh vật.

⇒Cách sắp xếp luận cứ và diễn đạt: Cách sắp xếp luận cứ theo trình tự tăng tiến, luận cứ trước làm tiền đề cho luận cứ sau, luận cứ sau bổ sung, sâu sắc hơn luận cứ trước, làm sáng rõ luận điểm của đoạn. Cách diễn đạt trau chuốt, đậm tính nghệ thuật.

Câu 3 (trang 82 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a. Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài

Lý thuyết phải đi đôi với thực hành do đó học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. Học tập sẽ giúp ta có được kiến thức nhưng để nắm bắt được nó thì cần phải làm bài tập. Những người chỉ học mà không vận dụng kiến thức vào bài tập thì sớm muộn cũng lãng quên những gì đã học. Làm bài tập giúp ta khắc sâu kiến thức đã học. Không chỉ thế, việc làm bài tập còn giúp ta phát triển, mở rộng kiến thức đã học.Luyện tập nhiều là cách để củng cố và phát triển, hoàn thiện tri thức của mình.

b. Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ

Học vẹt là hình thức học để cố thuộc bài chứ không hiểu bản chất của vấn đề. Học vẹt sẽ không giúp bạn hiểu bài mà chỉ thao thao bất tuyệt những lời vô nghĩa. Bởi không hiểu thì không thể ghi nhớ lâu và không thể biến chúng thành những điều có ích trong cuộc sống. Học vẹt, lâu dần trí não bạn sẽ lười suy nghĩ mà chỉ ghi nhớ như một phản xạ. Hậu quả của cách học này là chúng ta sẽ không phát triển được năng lực suy nghĩ.

Câu 4 (trang 82 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Để làm sáng tỏ luận điểm: ” Văn giải thích cần viết cho dễ hiểu” có thể đưa ra các luận cứ sau:

– Mục đích của văn giải thích là để giải thích cho người đọc hiểu rõ vấn đề nào đó.

– Nếu viết không dễ hiểu, người đọc từ chỗ khó tiếp nhận lời văn lại càng khó để hiểu người viết muốn trình bày.

– Khi viết cần thể hiện rành mạch, giản dị, tránh lối dùng từ cầu kì, có những cấu trúc phức tạp, cản trở quá trình tri nhận.

– Cần có dẫn chứng để làm sáng rõ vấn đề đang giải thích

⇒ Các luận cứ được trình bày theo một trình tự hợp lý, từ giải thích khái niệm đến sử dụng biện pháp nêu vấn đề, tiếp đó là đưa ra luận cứ chính.

Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm (ngắn nhất)

I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận

Câu 1: Luận điểm trong các đoạn văn

a. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Đoạn a: Viết theo cách quy nạp (câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của toàn đoạn)

b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng danh với tổ tiên ta ngày trước.

Đoạn b: Viết theo cách diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu sau triển khai tiếp ý câu chủ đề).

Câu 2:

a. Lập luận là việc sắp đặt các luận điểm và luận cứ thành một hệ thống có sức thuyết phục làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.

Luận điểm: Bản chất chó của vợ chồng Nghị Quế. (Câu chủ đề – cuối đoạn).

b. Lập luận (theo cách tương phản): đưa ra cách xem chó, quý chó. Cách đối xử với người “giở giọng chó má“.

=> Làm nổi bật luận điểm, bản chất chó má của giai cấp địa chủ.

c. Thay đổi trật tự sắp xếp các ý làm cho luận điểm bị mờ nhạt.

d. Khi trình bày đoạn văn, những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau làm cho lập luận thêm chặt chẽ, luận điểm được nổi bật, làm rõ bản chất thú vật của vợ chồng Nghị Quế.

II. Luyện tập

Câu 1: Diễn đạt thành luận điểm ngắn gọn.

a. Cần phải viết ngắn gọn, rõ ràng.

b. Nguyên Hồng, không chỉ đam mê viết mà còn muốn truyền nghề cho các bạn trẻ.

Câu 2:

– Luận điểm: “Tôi thấy Tế Hanh là người tinh lắm“.

– Luận cứ:

   + Tế Hanh đã ghi được những nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

   + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi với mỗi con người.

– Cách sắp xếp luận cứ: theo trình tự tăng tiến, làm cho người đọc thấy hứng thú không ngừng được tăng lên.

Câu 3:

a) Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài

   + Làm bài tập giúp cho việc nhớ lại, củng cố lí thuyết

   + Làm bài tập giúp ta nhớ kiến thức dễ dàng.

   + Làm bài tập giúp ta rèn và phát triển năng lực tư duy → hiểu bài dễ hơn.

=> Học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc.

b) Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.

   + Học vẹt là học thuộc một cách máy móc, không cần hiểu.

   + Học mà không hiểu thì rất dễ quen và khó vận dụng những điều đã học vào thực tế → làm mất thời gian (công sức)

   + Học vẹt tạo thói quen lười suy nghĩ? mòn năng lực lực tư duy.

   + Cần học trên cơ sở hiểu, nhận thức đúng về đối tượng

=> không nên học vẹt.

Câu 4:

– Luận điểm: “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”

– Các luận cứ và trình tự sắp xếp:

   + Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.

   + Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt mục đích.

   + Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ

   + Vì thế, văn giải thích phải viết sao cho dễ hiểu.

Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm (cực ngắn)

A. Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm (ngắn nhất)

I.Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận

Câu 1 :

Luận điểm trong các đoạn văn

a. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Đoạn a: Viết theo cách quy nạp (câu chủ đề nằm ở cuối đoạn).

b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng danh với tổ tiên ta ngày trước.

Đoạn b: Viết theo cách diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn).

Câu 2 :

a. Lập luận là việc sắp đặt các luận điểm và luận cứ thành một hệ thống có sức thuyết phục làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.

Luận điểm: Bản chất chó của vợ chồng Nghị Quế. (Câu chủ đề – cuối đoạn).

b. Lập luận (theo cách tương phản): đưa ra cách xem chó, quý chó. Cách đối xử với người “giở giọng chó má“.

⇒ Làm nổi bật luận điểm, bản chất chó má của giai cấp địa chủ.

c. Thay đổi trật tự sắp xếp các ý làm cho luận điểm bị mờ nhạt.

d. Khi trình bày đoạn văn, những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau làm cho lập luận thêm chặt chẽ, luận điểm được nổi bật, làm rõ bản chất thú vật của vợ chồng Nghị Quế.

II.Luyện tập

Câu 1 :

Diễn đạt thành luận điểm ngắn gọn

a- Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.

b- Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn viết trẻ.

Câu 2 :

Đoạn văn trình bày luận điểm: “Tế Hanh là một người tinh lắm.”

Các luận cứ:

   + Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thân tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

   + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật:

Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ vậy mà ta thấy hứng thú không ngừng tăng lên.

Câu 3 :

a- Làm bài tập chính là thực hành bài học lí thuyết. Nó làm cho kiến thức lí thuyết được lĩnh hội sâu hơn, bản chất hơn. Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thứcdễ dàng hơn. Làm bài tập là rèn luyện kĩ năng của tư duy, đặc biệt là tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh… Vì vậy, học phải kết hợp với làm bài tập mới hiểu bài đầy đủ, vững chắc.

b- Học vẹt là học thuộc lòng, có khi không hiểu hoặc hiểu lơ mơ. Học mà không hiểu thì chóng quên và khó vận dụng các kiến thức ấy vào thực tế. Học vẹt vừa mất thời gian, tốn công sức mà chẳng đem lại hiệu quả thiết thực. Có khi nó làm cùn mòn đi năng lực tư duy, suy nghĩ.

Câu 4 :

– Luận điểm: “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”.

– Các luận cứ và trình tự sắp xếp:

   + Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu rõ về một vấn đề nào đó.

   + Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt mục đích.

   + Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ

   + Khi viết cần chú ý tới đối tượng tiếp nhận để sử dụng ngôn ngữ phù hợp.

B. Kiến thức cơ bản

– Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, cần chú ý:

+ Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc cuối cùng (đối với đoạn quy nạp).

+ Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.

+ Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.

I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận

  Câu chủ đề:

    – Đoạn 1: “Thật là chốn hội tụ trọng yếu … đế vương muôn đời” – Câu chủ đề mở đoạn

    – Đoạn 2: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” – Câu chủ đề là câu mở đoạn.

    – Đoạn 1 viết theo kiểu quy nạp, đoạn 2 viết theo kiểu diễn dịch.

  2. Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sức thuyết phục cho bài văn.

    a, Luận điểm của đoạn văn: ” Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới phát hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.

    b, Cách lập luận: tác giả sử dụng phép tương phản để làm sáng tỏ cho luận tỏ, chính xác và tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ.

    c, Cách sắp xếp hợp lý, nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay ra với mẹ con chị Dậu lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ… thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì đoạn văn không đúng trình tự trước sau của sự việc, không làm bật được bản chất “chó đểu” của giai cấp nó.

    d, Trong đoạn văn, những cụm từ “chuyện chó con”, “giọng chó má”, “thằng nhà giàu rước chó vào nhà”… được xếp cạnh nhau làm cho sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ, hấp dẫn, từ đó lộ ra bản chất thú vật của bọn địa chủ.

II. Luyện tập

Bài 1 ( trang 75 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

    – Luận điểm: Cần phải tránh lối viết lan man, dài dòng.

    – Luận điểm b: Nhà văn Nguyên Hồng thích truyền nghề cho các bạn trẻ.

Bài 2 (trang 76 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

    – Luận điểm: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.

    – Tác giả đã trình bày các luận cứ:

    + Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

    + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới gần gũi với mỗi con người.

    – Hai luận cứ trên được trình bày theo một trật tự hợp lý. Tác giả xuất phát từ sự thấu hiểu Tế Hanh (tinh tế, có thể nghe những điều không hình sắc, âm thanh).

    + Nhận định cũng rất chính xác về chất thơ Tế Hanh: đưa ta vào thế giới gần gũi mà ta chỉ cảm thấy một cách mờ mờ.

    + Luận cứ thứ hai là hệ quả của luận cứ thứ nhất, điều này tạo được sự logic, hợp lý

Bài 3 (trang 76 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  a, Cho luận điểm: ” Học phải kết hợp với làm bài tập mới hiểu bài”.

    – Các luận cứ:

    + Học để nắm bắt tri thức, tuy vậy việc củng cố những tri thức nắm bắt được còn quan trọng hơn.

    (Dẫn chứng: Có nhiều người trong học tập thu nạp được nhiều kiến thức nhưng sau một thời gian không thực hành, kiến thức bị mai một, rơi rụng).

    + Làm bài tập sẽ giúp am hiểu hơn về kiến thức.

    (Chứng minh: Lý thuyết phải được soi chiếu vào bài tập, từ lý thuyết để tìm ra hướng giải quyết trong bài làm, từ đó kiến thức trở thành có ích).

    + Việc làm bài tập thường xuyên sẽ củng cố tri thức hiệu quả nhất.

    (Với những người chăm chỉ làm bài tập, những kiến thức thu nhận được không chỉ củng cố tri thức hiệu quả mà còn được nâng cao, hoàn thiện hơn khi tiếp xúc với thực tế).

  b, Luận điểm: ” Học vẹt không phát triển được năng lực tư duy”.

    – Giải thích khái niệm: học vẹt.

    ( Học vẹt chỉ là nói thao thao như vẹt nhưng không hiểu mình nói gì, nhiều người chỉ cố học thuộc lòng nhưng không nắm được bản chất của vấn đề).

    – Học vẹt làm cho trí não trở nên lười biếng.

    Khi không sử dụng thao tác tư duy, phân tích, giải thích… các kĩ năng thiết yếu của tư duy không được rèn luyện.

Bài 4 (trang 76 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

    Để làm sáng tỏ luận điểm: ” Văn giải thích cần viết cho dễ hiểu” có thể đưa ra các luận cứ sau:

    – Mục đích của văn giải thích là để giải thích cho người đọc hiểu rõ vấn đề nào đó.

    – Nếu viết không dễ hiểu, người đọc từ chỗ khó tiếp nhận lời văn lại càng khó để hiểu người viết muốn trình bày.

    – Khi viết cần thể hiện rành mạch, giản dị, tránh lối dùng từ cầu kì, có những cấu trúc phức tạp, cản trở quá trình tri nhận.

    – Ngoài ra, khi viết phải chú ý tới đối tượng tiếp nhận để sử dụng ngôn ngữ hợp lý và đạt hiệu quả cao.

   → Các luận cứ trên phải được trình bày theo một trình tự hợp lý, từ giải thích khái niệm đến sử dụng biện pháp nêu vấn đề, tiếp đó là đưa ra luận cứ chính.

Giải bài tập sách giáo khoa Ngữ văn 8 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*