Ôn tập về luận điểm

5/5 - (1 vote)

Soạn bài Ôn tập về luận điểm (siêu ngắn)

I. Khái niệm luận điểm

Câu 1 (trang 73 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Luận điểm là:

a. Những quan điểm, tư tưởng, chủ trương cơ bản mà người viết nói hoặc nêu ra trong bài văn nghị luận.

Câu 2 (trang 73 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a. Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của chủ tịch Hồ Chí Minh có những luận điểm sau:

– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu.

– Truyền thống yêu nuớc, chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc..

– Những biểu hiện yêu nước trong thời kì chống Pháp hiện tại.

– Bổn phận của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân tộc được phát huy hơn.

b) Xác định luận điểm như trên là đúng. Vì 2 luận điểm trên đã trả lời cho luận đề “Cần dời đô về Đại La”

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.

Câu 1 (trang 73 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): a, Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Nếu trong văn bản, chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra một luận điểm ” Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề.

b, Nếu chỉ đưa ra luận điểm : “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì chưa đủ để đạt được mục đích của nhà vua khi ban chiếu. Vì: Mục đích của Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn là muốn bày tỏ ý muốn dời đô từ Hoa Lư về Đại La.

Câu 2 (trang 74 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết:

– Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.

Câu 1 (trang 74 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ” Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta phải đổi mới phương pháp học tập” chọn hệ thống luận điểm (1 ).

Câu 1 (trang 74 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Kết luận về luận điểm và mối liên hệ giữa luận điểm trong bài văn nghị luận: Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với vấn đề và đủ để giải quyết vấn đề. Các luận điểm phải được liên kết chặt chẽ với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 53 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Luận điểm của phần văn bản là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”.Vì:

– Trong đoạn văn có luận điểm phủ nhận “ Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên”

– Các luận điểm cơ sở trong bài:

+ Nguyễn Trãi suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý

+ Nguyễn Trãi là khí phách, là tinh hoa dân tộc

+ Nguyễn Trãi xứng đáng với lòng khâm phục của chúng ta.

Câu 2 (trang 75 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a. Hệ thuống luận điểm nên chọn:

– Giáo dục có tác dụng điều chỉnh sự gia tăng dân số

– Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế

– Giáo dục đào tạo thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai

– Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống

– Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai

b. Sắp xếp các luận điểm đã chọn

– Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống… trong tương lai.

– Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.

– Do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.

– Cũng do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.

Soạn bài Ôn tập về luận điểm (ngắn nhất)

I. Khái niệm luận điểm

Câu 1: Chọn (c): luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ chương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.

Câu 2:

a. Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có những luận điểm:

– Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

– Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

– Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

– Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

b. Xác định hai luận điểm như vậy là đúng. Vì đây là 2 câu trả lời cho luận đề “Cần phải dời đô đến Đại La“, một câu căn cứ vào lịch sử, một câu căn cứ vào thực tế thành Đại La.

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.

Câu 1:

a. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nếu trong bài, Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề.

b. Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban “Chiếu dời đô” có thể không đạt. Vì chừng đó chưa đủ sáng tỏ vấn đề “cần phải dời đô đến Đại La”.

Câu 2: Luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận có mối quan hệ chặt chẽ. Luận điểm cần phải xác thực, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ luận đề.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận

Câu 1: Hệ thống thứ nhất là hệ thống đúng.

Câu 2: Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề cần giải quyết là mối quan hệ khăng khít. Tuy vậy phải có cả một hệ thống luận điểm liên quan đến nhau mới có thể tập trung làm nổi bật vấn đề cần giải quyết. Một luận điểm đơn lẻ không thể giải quyết được vấn đề.

IV. Luyện tập

Câu 1: Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.

Câu 2:

Các luận điểm được chọn phải giải quyết vấn đề là chìa khóa tương lai. Những luận điểm không liên quan trực tiếp đến vấn đề then chốt của tương lai thì cần gạt bỏ. Những luận điểm chưa làm rõ vấn đề chìa khóa của tương lai cần được sửa chữa lại.

Có thể sắp xếp các luận điểm đã được lựa chọn và sữa chữa theo trình tự dưới đây:

– Giáo dục luôn luôn gắn liền với mọi vấn đề của xã hội, nó có tác dụng kìm nén hoặc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

– Giáo dục càng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển trong tương lai của nhân loại, vì nó tạo ra mọi tiền đề cho sự phát triển đó.

– Giáo dục trực tiếp đào tạo những chủ nhân của xã hội tương lai.

– Giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển khoa học, tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh tỉ lệ dân số, tạo cân bằng môi trường sinh thái, … đem lại sự công bằng, dân chủ, văn minh.

– Giáo dục là chìa khóa của tương lai.

Soạn bài Ôn tập về luận điểm (cực ngắn)

A. Soạn bài Ôn tập về luận điểm (ngắn nhất)

I.Khái niệm về luận điểm

Câu 1 :

Chọn (c)

Câu 2 :

a. Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có những luận điểm:

   – Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

   – Lòng yêu nước là truyền thống quý báu.

   – Đồng bào ta ngày nay cũng có long yêu nước nồng nàn.

   – Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

⇒Luận điểm chính của bài là: “Nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước”.

b. Xác định hai luận điểm như vậy là sai vì nó chưa thể hiện rõ ý kiến, tư tưởng, quan điểm của tác giả.⇒ Nó chỉ là bộ phận của vấn đề.

-Các luận điểm:

   + Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô.

   + Việc thay đổi đó hoàn toàn đúng đắn.

   + Việc không dời đô của hai triều Đinh, Lê là sai lầm.

II.Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận

Câu 1 :

a. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nếu trong bài, Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không làm sáng tỏ vấn đề. Vậy, ngày xưa, tình cảm của nhân dân ta đối với đất nước như thế nào?

b. Không, vì nó chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề : cần phải dời đô đến Đại La.

Câu 2 :

Luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận có mối quan hệ chặt chẽ. Luận điểm cần phải xác thực, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ luận đề.

III.Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận

Câu 1 :

Hệ thống thứ nhất là hệ thống đúng.

Câu 2 :

Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề cần giải quyết là mối quan hệ khăng khít. Tuy vậy phải có cả một hệ thống luận điểm liên quan đến nhau mới có thể tập trung làm nổi bật vấn đề cần giải quyết. Một luận điểm đơn lẻ không thể giải quyết được vấn đề.

IV.Luyện tập

Câu 1 :

*Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”.

*Có thể chọn các luận điểm sau:

   – Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ.

   – Nguyễn Trãi là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

   – Nguyễn Trãi là người anh hùng cứu nước.

Câu 2 :

Các luận điểm được chọn phải giải quyết vấn đề là chìa khóa tương lai.

Hệ thống luận điểm có thể sắp xếp như sau:

   – Giáo dục luôn luôn gắn liền với mọi vấn đề của xã hội, nó có tác dụng kìm nén hoặc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

   – Giáo dục càng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển trong tương lai của nhân loại, vì nó tạo ra mọi tiền đề cho sự phát triển đó.

   – Giáo dục trực tiếp đào tạo những chủ nhân của xã hội tương lai.

   – Giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển khoa học, tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh tỉ lệ dân số, tạo cân bằng môi trường sinh thái, … đem lại sự công bằng, dân chủ, văn minh.

   – Giáo dục là chìa khóa của tương lai.

B. Kiến thức cơ bản

– Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.

– Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính (dùng làm kết luận của bài, là cái đích của bài viết) và luận điểm phụ (dùng làm luận điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng).

– Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.

– Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận.

I. Khái niệm luận điểm

    1. Luận điểm là:

    a, Những quan điểm, tư tưởng, chủ trương cơ bản mà người viết nói hoặc nêu ra trong bài văn nghị luận.

    2. Thực hành

    a, Trong bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu những luận điểm:

    – Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta nồng nàn, mạnh mẽ.

    – Tự hào về truyền thống yêu nước đấu tranh chống giặc ngoại xâm từ thời xa xưa.

    – Những biểu hiện tinh thần yêu nước thời hiện tại (chống Pháp).

    – Nhiệm vụ làm cho tinh thần yêu nước trở thành hành động.

    b, Những luận điểm được đưa ra đủ để khái quát luận điểm trong bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn. Vì trong bài Lý Công Uẩn nêu đầy đủ hai luận điểm:

    + Lý do cần phải dời đô.

    + Lý do coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.

    1. a,Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là: Phát huy tinh thần yêu nước (tinh thần truyền thống) trở thành hành động mạnh mẽ.

    – Nếu chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra một luận điểm duy nhất ” Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề.

    b, Trong Chiếu dời đô, nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua không thể đạt được.

    – Vì nếu chỉ đưa ra luận điểm các triều đại trước đây nhiều lần thay đổi kinh đô thì vấn đề chính việc dời đô của nước ta không được thể hiện.

    2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết:

    – Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.

    1. Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ” Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta phải đổi mới phương pháp học tập” chọn hệ thống luận điểm (1 ) vì:

    + Luận điểm có tính đúng đắn.

    + Các luận điểm rành mạch, rõ ràng, không trùng lặp, tối nghĩa.

    + Được sắp xếp theo trình tự hợp lý

    2. Các luận điểm trong bài văn nghị luận cần được liên kết chặt chẽ với nhau, nhưng cũng phải rành mạch, không trùng lặp. Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau để dẫn tới kết luận.

IV. Luyện tập

Bài 1 ( trang 75 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :

    Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.

    Trong đoạn văn sau nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” vì:

    Luận điểm chính trong bài nằm ở câu mở đầu: ” Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi… chưa có bao giờ”

    Các luận điểm sau làm cơ sở:

    + Nguyễn Trãi không phải là ông tiên mà là người Việt Nam tận tụy cho tâm hồn cao quý, thấu hiểu nỗi lòng người dân.

    + Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, tinh hoa của dân tộc.

    + Nguyễn Trãi xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta.

Bài 2 (trang 75 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :

  – Các luận điểm được lựa chọn phải giải quyết được vấn đề giáo dục là chìa khóa của tương lai. Những luận điểm không liên quan tới vấn đề then chốt của tương lai thì cần gạt bỏ. Những luận điểm chưa làm rõ vấn đề chìa khóa của tương lai thì cần gạt bỏ.

  – Hệ thống luận điểm có thể sắp xếp như sau:

    + Giáo dục luôn gắn liền với mọi vấn đề của xã hội, nó có tác dụng kìm nén hoặc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

    + Giáo dục càng có ý nghĩa đối với sự phát triển trong tương lai của nhân loại, vì nó tạo ra mọi tiền đề cho sự phát triển đó.

    + Giáo dục trực tiếp đào tạo ra những chủ nhân của xã hội tương lai.

    + Giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển khoa học, tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh tỉ lệ dân số, tạo cân bằng môi trường sinh thái… đem lại công bằng, dân chủ, văn minh.

    + Giáo dục là chìa khóa của tương lai.

Giải bài tập sách giáo khoa Ngữ văn 8 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*