Luyện tập (trang 162)

5/5 - (1 vote)

Giải Toán lớp 5 trang 162 Bài 1: Chuyển thành phép nhân rồi tính:

a) 6,75kg + 6,75kg + 6,75kg ;

b) 7,14m2 + 7,14m2 + 7,14m2 x 3 ;

c) 9,26dm3 x 9 + 9,26dm3

Phương pháp giải

Áp dụng công thức:

Lời giải:

a) 6,75kg + 6,75kg + 6,75kg

= 6,75kg x 3 = 20,25kg

b) 7,14m2 + 7,14m2 + 7,14m2 x 3

= 7,14m2 x ( 1 + 1 +3) = 7,14m2 x 5 = 35,7m2

c) 9,26dm3 x 9 + 9,26dm3

= 9,26dm3 x (9 + 1) = 9,26dm3 x 10 = 92,6dm3

Giải Toán lớp 5 trang 162 Bài 2: Tính:

a) 3,125 + 2,075 x 2 ;

b) (3,125 + 2,075) x 2 ;

Phương pháp giải

– Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

– Biểu thức có phép tính nhân và phép cộng thì ta thực hiện hiện phép tính nhân trước, phép tính cộng sau.

Lời giải:

a) 3,125 + 2,075 x 2

= 3,125 + 4,15

= 7,275

hoặc 3,125 + 2,075 x 2

= 3,125 + 2,075 + 2,075

= 5,2 + 2,075 = 7,275

b) (3,125 + 2,075) x 2

= 5,2 x 2 = 10,4.

Giải Toán lớp 5 trang 162 Bài 3: Cuối năm 2000 số dân của nước ta là 77 515 000 người. Nếu tỉ lệ tăng dân số hằng năm là 1,3 % thì đến hết năm 2001 số dân của nước ta là bao nhiêu người ?

Phương pháp giải

Cách 1:

– Tính số người tăng thêm = 1,3% của 77 515 000 người = (số dân cuối năm 2000) : 100 × 1,3

– (Số dân cuối năm 2001) = (số dân cuối năm 2000) + (số người tăng thêm).

Cách 2:

– Coi số dân cuối năm 2000 là 100%.

– Tìm tỉ số phần trăm của số dân cuối năm 2001 so với số dân năm 2000 bằng:

     100% + 1,3% = 101,3%.

– (Số dân cuối năm 2001) = (số dân cuối năm 2000) : 100 × 101,3.

Lời giải:

Cách 1:

Số dân của nước ta tăng thêm trong năm 2001 là:

     77 515 000 : 100 × 1,3 = 1 007 695 (người)

Số dân của nước ta tính đến cuối năm 2001 là:

     77 515 000 + 1 007 695 = 78 522 695 (người)

     Đáp số: 78522695 người.

Cách 2:

Coi số dân cuối năm 2000 là 100%.

Tỉ số phần trăm của số dân cuối năm 2001 so với số dân năm 2000 là:

     100% + 1,3% = 101,3%

Số dân của nước ta tính đến cuối năm 2001 là:

     77 515 000 : 100 × 101,3 = 78 522 695 (người)

     Đáp số: 78 522 695 người.

Giải Toán lớp 5 trang 162 Bài 4: Một thuyền máy đi xuôi dòng từ A đến B. Vận tốc của thuyền máy khi nước lặng là 22,6km/giờ và vận tốc dòng nước là 2,2km/giờ. Sau 1 giờ 15 phút thì thuyền máy đến bến B. Tính độ dài quãng sông AB.

Hướng dẫn: Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng bằng tổng vận tốc của thuyền máy khi nước lặng và vận tốc dòng nước.

Phương pháp giải

– Vận tốc của vật khi xuôi dòng nước = (vận tốc của vật khi nước lặng) + (vận tốc dòng nước)

– Vận tốc của vật khi ngược dòng nước = (vận tốc của vật khi nước lặng) – (vận tốc dòng nước)

Lời giải:

Đổi: 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ

Vận tốc của thuyền máy khi xuôi dòng là:

22,6 + 2,2 = 24,8 (km/giờ)

Độ dài quãng sông AB là:

24,8 x 1,25 = 31 (km)

Đáp số: 31km.

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*