Mục lục bài viết
Soạn bài Hội thoại (siêu ngắn)
I. Vai xã hội trong hội thoại
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 93 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:
+ Bà cô Hồng là vai trên
+ Hồng là vai dưới
Câu 2 (trang 93 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):Cách xử sự của người cô đáng chê trách: Chà đạp, xoáy vào nỗi đau xa mẹ của Hồng. Cố gieo rắc vào đầu người cháu những ý nghĩ xấu, để đứa cháu ghét bỏ mẹ.
Câu 3 (trang 93 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:
– Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
– Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.
– Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ý khóc không thành tiếng.
Hồng phải làm vậy vì bà cô là bậc trên, người lớn.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 94 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:
– Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:
+ Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lo thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .
– Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.
+ Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.
+ Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.
Câu 2 (trang 94 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
a, Vai xã hội
– Lão Hạc: Nông dân- địa vị xã hội thấp hơn ông giáo, tuổi tác cao hơn ông giáo.
– Ông giáo: Thầy giáo- địa vị xã hội cao hơn lão Hạc, tuổi tác ít hơn lão Hạc.
b. Thái độ kính trọng, thân tình của nhân vật ông giáo với lão Hạc
– Gọi “cụ” xưng hô gộp: “Ông – con mình”.
– Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
c.
– Thái độ kính trọng, thân tình của nhân vật lão Hạc đối với ông giáo
+ “Đối với chúng mình thì thế là sung sướng”.
+” Ông giáo dạy phải!”
+” Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.”
-Chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp
tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.
Câu 3 (trang 95 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Chị Dậu run run:
– Nhà cháu đã túng lại đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất…
Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
Chị Dậu vẫn thiết tha:
– Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông có chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại!
Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
– Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
– Xưng hô:
+ Cai lệ: Xưng “ông” gọi chị Dậu là “mày”
+ Chị Dậu: Xưng “cháu” gọi Cai Lệ là “ông”
– Vai xã hội:
+ Cai lệ: Vai trên
+ Chị Dậu: Vai dưới
-Cách xưng hô thể hiện thái độ:
+ Cai lệ: Hống hách, hách dịch
+ Chị Dậu: Nhún nhường, khẩn thiết
Soạn bài Hội thoại (ngắn nhất)
I. Vai xã hội trong hội thoại
Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:
– Người cô ở vai trên
– Hồng là vai dưới.
Câu 2:
– Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt.
– Với tư cách là người lớn tuổi, vai trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
(xưng “tao”, gọi cháu là “mày” → thể hiện tình cảm không gần gũi).
Câu 3: Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép
– tôi cúi đầu không đáp.
– lại im lặng cúi đầu xuống đất … cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
Hồng phải làm vậy vì hồng thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.
II. Luyện tập
Câu 1:
– Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, …, đau xót biết chừng nào!
– Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ, … Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
Câu 2:
a. Vai xã hội:
+ Lão Hạc: địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo
+ Ông giáo: địa vị xã hội cao nhưng tuổi ít hơn lão Hạc.
b.
Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
Trong lời lẽ:
– Gọi “cụ” xưng hô gộp: “ông – con mình”. → thể hiện sự tôn kính người già.
– Xưng là “tôi” → thể hiện quan hệ bình đẳng.
c.
– Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học:
+ Ông giáo dạy phải!
+ Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
– Lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.
– Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.
Câu 3:
Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
– Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
…
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:
+ Cách xưng hô là “tao” và “chú mày” dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.
+ Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.
+ Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.
– Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:
+ Xưng hô cung kính xưng là “em” gọi Dế Mèn là “anh”
+ Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói “muốn khôn nhưng khôn được”, “động đến việc là không thở nổi”
– Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.
Soạn bài Hội thoại (cực ngắn)
A. Soạn bài Hội thoại (ngắn nhất)
I.Vai xã hội trong hội thoại
Câu 1 :
Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:
- Người cô ở vai trên
- Hồng là vai dưới.
Câu 2 :
Cách xử sự thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên. (xưng “tao”, gọi cháu là “mày” → thể hiện tình cảm không gần gũi).
Câu 3 :
Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép
- tôi cúi đầu không đáp.
- lại im lặng cúi đầu xuống đất … cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
Vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.
II. Luyện tập
Câu 1 :
- Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của các tướng sĩ: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, …, đau xót biết chừng nào!
- Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung, khuyên bảo tướng sĩ hết sức chân thành của Trần Quốc Tuấn: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ, … Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
Câu 2 :
a- Vai xã hội: Nhận xét về địa vị xã hội thì ông giáo cao hơn lão Hạc. Xét về tuổi tác thì lão Hạc có vị trí cao hơn.
b- Ông giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Ông giáo gọi lão Hạc là “cụ”, xưng hô “ông con mình” . (thể hiện sự kính trọng người già). Xưng “tôi”: quan hệ bình đẳng.
c- Lão Hạc gọi “ông giáo”, dùng từ “dạy” thay cho từ “nói”Soạn bài Hội thoại ngắn nhất thể hiện sựi tôn trọng. Xưng hô gộp lại “chúng mình”, “nói đùa thế”Soạn bài Hội thoại ngắn nhất thể hiện sự thân tình.
Lão Hạc cười gượng, “nói đùa thế”, “Ông giáo để cho khi khác.”Soạn bài Hội thoại ngắn nhất thể hiện tâm trạng không vui và giữ ý.
Soạn bài Hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại
Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:
1. Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:
+ Bà cô Hồng là vai trên
+ Hồng là vai dưới
2. Người cô không thể hiện sự tôn trọng và mối quan hệ ruột thịt với người cháu của mình.
+ Gieo rắc vào đầu người cháu những ý nghĩ xấu, để đứa cháu ghét bỏ mẹ.
3. Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:
– Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
– Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.
– Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không thành tiếng.
Hồng phải nhẫn nhịn, im lặng vì Hồng ý thức được vai giao tiếp của mình, cậu thể hiện thái độ lịch sự lễ phép với người hơn tuổi .
II. Luyện tập
Bài 1 ( trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:
– Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:
+ Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .
– Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.
+ Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.
+ Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.
Bài 2 (trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
a, Vai xã hội
– Lão Hạc: địa vị xã hội thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo.
– Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn nhưng tuổi tác ít hơn lão Hạc.
b, Thái độ kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc được thể hiện qua câu nói:
… bây giờ cụ ngồi xuống phản… rồi hút thuốc lào…
c, Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:
– Thân mật như nói với người đồng lứa: “Đối với chúng mình thì thế là sung sướng”.
– Qúy trọng khi nói với người tri thức: ” Ông giáo dạy phải!” và ” Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.”
– Đoạn trích cũng cho thấy tâm trạng buồn và giữ ý của lão Hạc, các chi tiết: ” lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai, không tiếp tục uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.
Bài 3 ( trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
– Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
…
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:
+ Cách xưng hô là “tao” và “chú mày” dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.
+ Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.
+ Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.
– Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:
+ Xưng hô cung kính xưng là “em” gọi Dế Mèn là “anh”
+ Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói “muốn khôn nhưng khôn được”, “động đến việc là không thở nổi”
– Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.
✅ Giải bài tập sách giáo khoa Ngữ văn 8 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️
Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601
Leave a Reply