Hình bình hành

5/5 - (1 vote)

Giải Toán lớp 4 trang 102 Bài 1: Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành ?

Phương pháp giải

Quan sát các hình vẽ đã cho và dựa vào tính chất “hình bình hành có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau” để tìm hình bình hành trong các hình đã cho.

Lời giải:

Hình 1, hình 2, hình 5 là hình bình hành.

(Hình 3, hình 4 không phải là hình bình hành vì có một cặp cạnh đối không song song).

Giải Toán lớp 4 trang 102 Bài 2:

Cho biết trong hình tứ giác ABCD:

AB và DC là hai cạnh dối điện.

AD và BC là hai cạnh đối diện.

Hình tứ giác ABCD và hình bình hành MNPQ, trong hai hình đó hình nào có cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau ?

Phương pháp giải

Quan sát hình vẽ đã cho để xác định hình có các cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

Lời giải:

Hình bình hành MNPQ có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

Giải Toán lớp 4 trang 102 Bài 3: Vẽ thêm hai đoạn thẳng để được một hình bình hành.

Phương pháp giải

Vẽ hình bình hành dựa vào tính chất : Hình bình hành có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau.

Lời giải:

a) Cạnh trên dài 6 ô. Dịch đỉnh A sang phải 6 ô ta được đỉnh D. Nối AD và CD ta có hình bình hành ABCD.

b) Cạnh dưới dài 5 ô. Dịch đỉnh snag trái 5 ô ta được đỉnh N. Nối MN và PN ta có hình bình hành MNPQ.

Lý thuyết Hình bình hành. Diện tích hình bình hành

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Lý thuyết:  

Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

Diện tích hình bình hành bằng độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo).

Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD:

Trong hình bình hành đã cho có: 

– AB và CD là hai cạnh đối diện; AD và BC là hai cạnh đối diện.

– Cạnh AB song song với cạnh CD.

– Cạnh AD song song với cạnh CB.

– AB = CD; AD = CB.

II. CÁC DẠNG TOÁN

Dạng 1: Nhận biết một tứ giác có là hình bình hành hay không

Phương pháp: Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

Ví dụ: Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành? 

Lời giải:

Hình 1: Có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau nên hình 1 là hình bình hành.

Hình 2: Có một cặp cạnh đối không song song và không bằng nhau nên hình 2 không là hình bình hành.

Hình 3: Có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau nên hình 3 là hình bình hành.

Dạng 2: Tính diện tích hình bình hành dựa vào các yếu tố cho trước

Phương pháp: 

Diện tích hình bình hành bằng độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo )

Ví dụ: Tính diện tích của hình bình hành sau:

Lời giải:

Hình bình hành đã cho có chiều cao bằng 6cm, độ dài đáy bằng 8cm. 

Diện tích của hình bình hành đã cho là: 6 x 8 = 48 (cm2)

Đáp số: 48 (cm2)

Dạng 3: Toán có lời văn

Phương pháp: 

Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài.

Bước 2: Tìm cách giải.

Bước 3: Trình bày bài giải và kiểm tra kết quả vừa tìm được.

Ví dụ: Một khu đất hình bình hành có độ dài đáy bằng 6dm, chiều cao bằng 30cm. Hỏi diện tích mảnh đất đó bằng bao nhiêu? 

Lời giải: 

Đổi 6dm = 60cm.

Diện tích mảnh đất là: 60 x 30 = 1800 (cm2)

Đáp số: 1800 (cm2)

Dạng 4: Biết diện tích của hình bình hành và độ dài cạnh đáy hoặc chiều cao, tính độ dài cạnh còn lại

Phương pháp: Muốn tính độ dài cạnh chưa biết, ta lấy diện tích hình bình hành chia cho cạnh đã biết.

Ví dụ: Một mảnh bìa hình bình hành có diện tích bằng . Biết chiều cao của mảnh bìa hình bình hành bằng . Hỏi độ dài đáy của mảnh bìa bằng bao nhiêu?

Lời giải: 

Độ dài đáy của mảnh bìa là: 

24 : 4 = 6 (cm)

Đáp số: 6cm.

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*