Các nguyên tắc kế toán tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

5/5 - (1 vote)

Kế toán là một hoạt động thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của một đơn vị kinh tế, doanh nghiệp. Thông tin kế toán được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm: ra quyết định kinh doanh, quản lý tài chính, thuế, kiểm toán, báo cáo tài chính,…

Để đảm bảo tính trung thực, khách quan và đầy đủ của thông tin kế toán, các nguyên tắc kế toán được xây dựng và áp dụng. Nguyên tắc kế toán là những quy định chung, mang tính chất bắt buộc, được sử dụng trong việc ghi nhận, phân loại, đo lường, trình bày thông tin kế toán.

Theo Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, có 7 nguyên tắc kế toán cơ bản sau đây:

  1. Nguyên tắc khách quan

Theo nguyên tắc này, thông tin kế toán phải được lập trên cơ sở các bằng chứng, chứng từ, tài liệu có liên quan và được kiểm tra, xác nhận bởi người có thẩm quyền.

  1. Nguyên tắc công khai

Theo nguyên tắc này, thông tin kế toán phải được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho những người sử dụng có liên quan.

  1. Thực thể kinh doanh

Theo nguyên tắc này, kế toán phải được thực hiện trên cơ sở coi doanh nghiệp như một thực thể kinh tế độc lập, tách biệt với các chủ sở hữu, các chủ nợ và các đối tượng khác.

  1. Thước đo tiền tệ

Theo nguyên tắc này, thông tin kế toán phải được đo lường bằng tiền tệ theo giá trị thị trường tại thời điểm ghi nhận.

  1. Kỳ kế toán

Theo nguyên tắc này, thông tin kế toán phải được trình bày theo từng kỳ kế toán, bao gồm kỳ kế toán năm và kỳ kế toán giữa năm.

  1. Cơ sở dồn tích

Theo nguyên tắc này, doanh thu và chi phí được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, bất kể khi nào khoản tiền hoặc tương đương tiền được thu hoặc chi.

  1. Hoạt động liên tục

Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp được coi là sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần, trừ khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt động.

Các nguyên tắc kế toán có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực, khách quan và đầy đủ của thông tin kế toán. Việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán là trách nhiệm của tất cả các đơn vị kế toán, doanh nghiệp.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc áp dụng các nguyên tắc kế toán:

  • Nguyên tắc khách quan: Khi ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán phải căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hợp lệ để xác định số lượng hàng hóa, giá bán và thời điểm bán hàng.
  • Nguyên tắc công khai: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được công khai cho các đối tượng sử dụng có liên quan, bao gồm: chủ sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế,…
  • Thực thể kinh doanh: Khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải tách biệt tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp với tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của các chủ sở hữu, các chủ nợ.
  • Thước đo tiền tệ: Khi ghi nhận giá trị tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, kế toán phải sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng.
  • Kỳ kế toán: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập theo kỳ kế toán năm và kỳ kế toán giữa năm.
  • Cơ sở dồn tích: Khi ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán phải ghi nhận doanh thu vào thời điểm giao hàng, bất kể khi nào khoản tiền hoặc tương đương tiền được thu.
  • Hoạt động liên tục: Khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần.

Trên đây là bài viết giới thiệu về các nguyên tắc kế toán tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về các nguyên tắc kế toán và tầm quan trọng của việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán.

Xem thêm

Gia sư Kế toán tài chính

Cách lập sổ kế toán tổng hợp theo phương pháp Nhật ký chung

Các nguyên tắc kế toán tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp